Cập nhật giá cao su trong nước hôm nay 7/9
Ngày hôm nay, giá cao su trong nước vẫn duy trì ổn định so với đầu tháng 8.
Theo đó, giá mủ cao su tươi hôm nay tại Bình Phước được các thương lái thu mua giao động từ 315 - 320 đồng/ độ mủ.
Công ty TNHH MTV Cao su Phú Riềng (Bình Phước) niêm yết ở mức 325 đồng/độ mủ.
Tại Đắk Lắk, giá mủ chén đầu cũng ghi nhận mức 16.000-18.000 đồng/kg tùy loại.
Tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu dao động khoảng 337-340 đồng/độ mủ.
Cập nhật giá cao su thế giới hôm nay 7/9
Tại Sở Giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 9/2021 trên sàn Osaka giao dịch ở mức 195,2 Yen/kg, giảm 0,1 Yen so với phiên giao dịch trước đó.
Kỳ hạn tháng 10/2021 đạt mức 199,5 Yen/kg, tăng 0,5 Yen so với phiên giao dịch trước đó; kỳ hạn tháng 11/2021 đạt mức 204,2, giảm 0,2 Yen so với phiên giao dịch trước đó.
Tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su giao kỳ hạn tháng 9/2021 ghi nhận mức 12.975 Nhân dân tệ/tấn, tăng 175 Nhân dân tệ so với phiên giao dịch trước đó.
Kỳ hạn tháng 10/2021 ở mức 12.985 Nhân dân tệ/tấn, tăng 150 Nhân dân tệ so với giao dịch trước đó, kỳ hạn tháng 11/2021 ở mức 12.975 Nhân dân tệ/tấn, tăng 125 Nhân dân tệ so với giao dịch trước đó.
Thông tin thị trường cao su
Thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, trong tháng 8/2021, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt khoảng 200.000 tấn, trị giá 328 triệu USD, giảm 2,2% về lượng và giảm 3% về trị giá so với tháng 7/2021.
Lũy kế 8 tháng đầu năm 2021, xuất khẩu cao su đạt khoảng 1,12 triệu tấn, trị giá 1,87 tỷ USD, tăng 23,3% về lượng và tăng 61,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Đáng chú ý, giá cao su xuất khẩu các chủng loại hầu hết đều có xu hướng tăng so với cùng kỳ năm 2020, trừ cao su tổng hợp có giá xuất khẩu bình quân giảm.
Trong 7 tháng đầu năm 2021, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 61,5% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, đạt 565.100 tấn, trị giá 924,72 triệu USD, tăng 27,7% về lượng và tăng 63,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 99,6% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, đạt 562,74 nghìn tấn, trị giá 920,22 triệu USD, tăng 29,4% về lượng và tăng 65,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Việt Nam cũng là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 2 cho Trung Quốc, đạt 1,07 tỷ USD, tăng 61,4% so với cùng kỳ năm 2020.
Thị phần cao su Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Trung Quốc trong 7 tháng đầu năm 2021 chiếm 15,3%, tăng mạnh so với mức 11,9% của 7 tháng đầu năm 2020.
Sự phục hồi của ngành công nghiệp ô tô sau dịch của Trung Quốc là động lực giúp nước này tăng cường thu gom cao su để phục vụ ngành sản xuất lốp xe ô tô.
Trên thị trường quốc tế, trong tháng 8/2021, giá cao su tại các sàn giao dịch chủ chốt ở châu Á sau khi phục hồi và đạt đỉnh tháng vào ngày 18/9/2021 đã giảm mạnh cho đến cuối tháng, theo báo cáo từ Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE) Nhật Bản, sau khi đạt đỉnh của tháng trong ngày 18/8/2021, giá có xu hướng giảm mạnh kể từ ngày 20/8/2021.
Ngày 27/8/2021, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 9/2021 giao dịch ở mức 194 yen/kg (tương đương 1,77 USD/kg), giảm 9% so với cuối tháng 7/2021, nhưng tăng 6,1% so với cùng kỳ năm 2020.
Tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá có xu hướng giảm mạnh kể từ ngày 20/8/2021. Ngày 27/8/2021, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 9/2021 ở mức 12.920 nhân dân tệ/tấn (tương đương 199 USD/kg), giảm 3,5% so với cuối tháng 7/2021, nhưng tăng 11,7% so với cùng kỳ năm 2020.
Tuần từ ngày 16/8 - 20/8/2021, tồn kho cao su tự nhiên dựa theo chứng từ tại SHFE đạt 186.380 tấn, tăng 4.810 tấn (tăng 2,6%) so với tuần trước. Số liệu tồn kho theo hợp đồng tương lai đạt 211.342 tấn, tăng 4.278 tấn (tăng 2,1%) so với tuần trước.
Tại Thái Lan, giá có xu hướng giảm trong mấy phiên gần đây, nhưng so với cuối tháng 7/2021 giá vẫn tăng nhẹ. Ngày 24/8/2021, giá cao su RSS 3 chào bán ở mức 57,9 baht/kg (tương đương 1,78 USD/kg), tăng 2,7% so với cuối tháng 7/2021 và tăng 2,2% so với cùng kỳ năm 2020.